Thứ Sáu, 26 tháng 1, 2018

Chuyên đề Hiệp Định Paris 1973



Toàn văn bản Hiệp Định Paris 1973.
 
Bản Scan
Mỗi người Việt yêu nước nên đọc hết Hiệp Định nầy. Chú ý Chương V Điều 15Chương VIII Điều 21 để thấy thêm tội ác của đảng CSVN đối với dân tộc và đất nước Việt Nam thân yêu của chúng ta.



(Text from TIAS 7542 (24 UST 4-23)


AGREEMENT ON ENDING THE WAR AND RESTORING PEACE IN VIET-NAM


By Quỳnh Vi

Posted on 11/05/2017

Nếu có một điều bạn nên quan tâm trong Hiệp định Paris thì đó là Điều 11.

Trưởng ban Tổ chức Trung ương ĐCSVN Lê Đức Thọ và Bộ trưởng Ngoại giao Xuân Thuỷ tại Paris năm 1973. Ảnh: agenciafebre.com.br

Gần như người Việt Nam trưởng thành nào cũng từng nghe nói đến Hiệp định Paris năm 1973 về việc chấm dứt chiến tranh và lập lại hoà bình ở Việt Nam.
Đó được coi là thắng lợi của phe miền Bắc, tạo đà cho họ, cùng với Mặt trận Giải phóng, kiểm soát hoàn toàn miền Nam hai năm sau đó. Nhưng chấm dứt chiến tranh, buộc Mỹ rút quân có phải là toàn bộ nội dung của Hiệp định Paris không?
Câu trả lời là không. Hãy cùng xem:


Trọng Đạt


Đa số nhà nghiên cứu và chính khách Mỹ khi nói về sự sụp đổ của miền nam Việt Nam năm 1975 họ thường lập luận như sau:

-Giới lãnh đạo Việt Nam Cộng Hòa bè phái tham nhũng, không tìm được một giải pháp hòa bình cho đất nước họ.
-Các Tướng lãnh VNCH ít có ai đủ khả năng chỉ huy những đại đơn vị, khi trực diện với quân địch họ rút chạy hỗn loạn đưa tới sụp đổ.
-Khi Mỹ rút đi, họ không đủ sức chống Cộng Sản và thua trận, chẳng lẽ thanh niên của chúng ta phải tiếp tục chiến đấu cho họ mãi mãi tại Đông Dương hay sao?
-Chúng ta viện trợ cho họ máy bay, xe tăng, tầu chiến… nhưng họ không biết xử dụng sao cho có hiệu quả nên đã thất bại khi quân địch tới.
-Quân đội miền Nam chiến đấu kém hiệu quả, phải dựa vào hỏa lực Mỹ
. . . . . . . .



Sau gần 5 năm đàm phán với 204 lần công khai và 24 lần mật đàm giữa Mỹ và Cộng sản Bắc Việt để giải quyết cuộc chiến Việt Nam, ngày 27/1/1973, Hiệp định Paris ra đời gồm có chữ ký của Ngoại trưởng Hoa Kỳ William Rogers, Ngoại trưởng Cộng sản Bắc Việt Nguyễn duy Trinh, Ngoại trưởng Chính Phủ Lâm Thời Cộng hòa Miền Nam Nguyễn thị Bình tức Mặt Trận Giải Phóng Miền Nam, và Ngoại trưởng Việt Nam Cộng Hòa Trần văn Lắm

Sau khi Hiệp Định Paris được ký kết, ngày 29/3/73, tại Bộ Tư Lệnh MAC-V trong phi trường Tân Sơn Nhứt, 42 quân nhân Mỹ đại diện cho các quân binh chủng từng tham chiến tại VN làm lễ cuốn cờ dưới sự có mặt của Đại sứ Bunker và tướng Weyand, Tự Lệnh Quân Lực Mỹ tại VN. Và trong buổi chiều cùng ngày người quân nhân cuối cùng của quân đội Mỹ đã rời Việt Nam dưới sự chứng kiến của Ủy Hội Quốc Tế kiểm soát đình chiến. Thế là vài trò quân sự của Mỹ tại VN đã chấm dứt




Trước tiên xin cám ơn hai anh Phạm Thắng Vũ và Dương Hòa Đức, bởi nhờ hai anh mà tui mới có trong tay những tư liệu quý giá náy. Lần lượt sau đây là bài của các anh.

Sự Cố Tại Nơi Trao Trả Tù Binh Bên Phe Việt Cộng Và Người Tìm Tự Do Cuối Cuộc Chiến.

Phạm Thắng Vũ

Sự cố! Một danh từ mà phe Việt Cộng mang vào thủ đô Sài Gòn của chính quyền miền Nam VNCH ngay sau buổi trưa ngày 30-4-1975. Sự cố, nguyên là từ Hán Việt chỉ một việc vừa xảy ra (Chữ Sự thuộc bộ Quyết, chữ Cố thuộc bộ Phác) nhưng hầu như được hiểu là điều bất thường và không hay xảy ra trong một quá trình hoạt động nào đó: Máy có sự cố, có sự cố trên đường đi… (Đại Từ điển tiếng Việt, trang 1408). Ít người thuộc phía miền Nam VNCH biết đến danh từ này ngoại trừ những ai đã từng có thời gian làm việc, sống gần với phe Việt Cộng như trong các phiên họp, tù giam ở các nhà lao, nhà máy, khu vực doanh trại bộ đội…


Trần Anh Tuấn

Lịch Sử Việt Nam (tái bản lần thứ nhất) là tựa đề của một bộ sử dài 15 tập do nhà xuất bản Khoa Học Xã Hội Việt Nam tại Hà Nội phát hành tháng 8 năm 2017. Bản in lần thứ nhất vào năm 2013-2014.

Bộ sách nguyên là dự án lớn do Viện Sử Học thuộc Viện Hàn Lâm Khoa Học Xã Hội trong nước chủ trì từ năm 2002 với một tập thể tác giả 30 người.

Tất cả 30 người này là cán bộ của Viện Sử Học, cũng có nghĩa là các công chức mà nhiệm vụ là viết sử theo sự chỉ đạo của Trung Ương Đảng Cộng Sản Việt Nam. Do đó, họ không viết trong tư cách của những sử gia. Nên biết rằng Viện Sử Học nói riêng, hay Viện Hàn Lâm Khoa Học Xã Hội nói chung, là những cơ quan lý thuyết của Trung Ương Đảng Cộng Sản Việt Nam.

Về hình thức, bộ sách rất đồ sộ. Sách không bán lẻ, nằm trong 5 hộp, mỗi hộp có 3 quyển, được bao nylon bên ngoài. Năm hộp đó lại đặt vào hai hộp carton sẵn sàng đến tay người mua do Công Ty Vina Book JSC phát hành. Toàn bộ 15 quyển nặng 24kg, dày 9,084 trang, bán 4,800,000 đồng. Tổng số phát hành là 1,000 bộ. Cước phí chuyển phát nhanh từ Sài Gòn qua California theo đường hàng không mất 5 ngày là US$280.00.


TÀI LIỆU CỦA NHÀ CẦM QUYỀN CỘNG SẢN VIỆT NAM VỀ HIỆP ĐỊNH  PARIS 1973





(Bản so sánh giữa 2 bản thỏa thuận và chính thức của Cộng Sản Việt Nam và Hoa Kỳ)


Bộ Lịch Sử Việt Nam do Viện Hàn lâm Khoa Học Xã Hội Việt nam/ Viện Sử Học
Phát hành năm 2017 gồm 15 tập.

Tập 13 của Bộ Lịch sử ghi lại diễn tiến thời gian từ năm 1965 đến năm 1975.

Nhóm  biên soạn gồm:

TS.NCV.  Đỗ Thị Nguyệt Quang . Chương I và chương II
PGS.TS.NCVCC.  Đinh Quang Hải. Chương III và V
PGS.TS.NCVCC. Nguyễn Văn Nhật. Lời nói đầu, Chương IV. Chương VI và Kết luận.

Chương III . Bắt đầu từ trang 267, phần III viết về: Đấu tranh ngoại giao và việc ký hiệp định Paris về chấm dứt chiến tranh, lâp lại hòa bình ở Việt Nam, tới trang 270 chỉ nói một cách tổng quát diễn tiến dẫn tới Hội nghị.

Từ trang 271 viết về Diễn tiến của Hiệp Định Paris tới trang 275 là chấm dứt, không một phụ bản nào đính kèm.


Xem các bản scan từ trang 271 đến trang 275.

7 nhận xét:

  1. 25/ pages. 12
    1 USC §112 June 30, 1947
    Going in pursuit 1 USC §112 June 30, 1947 that's defendant-the US was lost archivist of the Paris Peace Accords which is why the International Treaty's Paris Peace Accords was not archived by the defendant-the US and therefore, the compiled, edited, indexed and published by the US Congress let it live in the US Constitution because the lack of contain all of the law and concurrent resolution enacted during regular session of Congress- as a result, the Paris peace Accords was nothing in the US Constitution which is why the defendant-the US was fooled this International Treaty with the Republic of Vietnam. Because the contradiction of the defendant of the Paris Peace Accords was injustice by a super nation when the US Constitution has had orders to the defendant-the US should follow with the US Constitution, which the Archivist of the United States shall forthwith cause the amendment to be published, with his certificate, specifying the States by which the same may have been adopted, and that the same has become valid, to all intents and purposes, as a part of the Constitution of the United States. Ironically, the Paris Peace Accords was to be (Text from TIAS 7542 (24 UST 4-23) in order to fool Republic of Vietnam leaders and the mankind. See the Statutes


    1 U.S. Code § 112 - Statutes at Large; contents; admissibility in evidence
    • US Code
    • Notes
    • Authorities (CFR)
    prev | next
    The Archivist of the United States shall cause to be compiled, edited, indexed, and published, the United States Statutes at Large, which shall contain all the laws and concurrent resolutions enacted during each regular session of Congress; all proclamations by the President in the numbered series issued since the date of the adjournment of the regular session of Congress next preceding; and also any amendments to the Constitution of the United States proposed or ratified pursuant to article V thereof since that date, together with the certificate of the Archivist of the United States issued in compliance with the provision contained in section 106b of this title. In the event of an extra session of Congress, the Archivist of the United States shall cause all the laws and concurrent resolutions enacted during said extra session to be consolidated with, and published as part of, the contents of the volume for the next regular session. The United States Statutes at Large shall be legal evidence of laws, concurrent resolutions, treaties, international agreements other than treaties, proclamations by the President, and proposed or ratified amendments to the Constitution of the United States therein contained, in all the courts of the United States, the several States, and the Territories and insular possessions of the United States.
    (July 30, 1947, ch. 388, 61 Stat. 636; Sept. 23, 1950, ch. 1001, § 1, 64 Stat. 979; Oct. 31, 1951, ch. 655, § 3, 65 Stat. 710; Pub. L. 98–497, title I, § 107(d), Oct. 19, 1984, 98 Stat. 2291.)

    Trả lờiXóa
  2. 16/ Pages 8
    22 USC§ 2151 Sec. 406, 407 Approved. December 16, 1963.
    If the defendant - the US was performed perfectly by this statute, the defendant - the US was wonderful paradise of the mankind of the freedom's world. But the defendant- the US was fooled the backward Republic of Vietnam by this Foreign Assistance Act.
    22 U.S. Code § 2151 - Congressional findings and declaration of policy
    prev | next
    (a)UNITED STATES DEVELOPMENT COOPERATION - POLICY-The Congress finds that fundamental political, economic, and technological changes have resulted in the interdependence of nations. The Congress declares that the individual liberties, economic prosperity, and security of the people of the States are best sustained and enhanced in a community of nations which respect individual civil and economic rights and freedoms and which work together to use wisely the world’s limited resources in an open and equitable international economic system. Furthermore, the Congress reaffirms the traditional humanitarian ideals of the American people and renews its commitment to assist people in developing countries to eliminate hunger, poverty, illness, and ignorance. Therefore, the Congress declares that a principal objective of the foreign policy of the United States is the encouragement and sustained support of the people of developing countries in their efforts to acquire the knowledge and resources essential to development and to build the economic, political, and social institutions which will improve the quality of their lives. United States development cooperation policy should emphasize five principal goals:
    (1)
    the alleviation of the worst physical manifestations of poverty among the world’s poor majority;
    (2)
    the promotion of conditions enabling developing countries to achieve self-sustaining economic growth with equitable distribution of benefits;
    (3)
    the encouragement of development processes in which individual civil and economic rights are respected and enhanced;
    (4)
    the integration of the developing countries into an open and equitable international economic system; and
    (5)
    the promotion of good governance through combating corruption and improving transparency and accountability.
    The Congress declares that pursuit of these goals requires that development concerns be fully reflected in United States foreign policy and that United States development resources be effectively and efficiently utilized.
    (b)COORDINATION OF DEVELOPMENT-RELATED ACTIVITIES
    Under the policy guidance of the Secretary of State, the agency primarily responsible for administering subchapter I of this chapter should have the responsibility for coordinating all States development-related activities.
    (Pub. L. 87–195, pt. I, § 101, formerly § 102, Sept. 4, 1961, 75 Stat. 424; Pub. L. 87–565, pt. I, § 101, Aug. 1, 1962, 76 Stat. 255; Pub. L. 88–205, pt. I, § 101(c), Dec. 16, 1963, 77 Stat. 379; Pub. L. 89–171, pt. I, § 101, Sept. 6, 1965, 79 Stat. 653; Pub. L. 89–583, pt. I, § 101, Sept. 19, 1966, 80 Stat. 796; Pub. L. 90–137, pt. I, § 101, Nov. 14, 1967, 81 Stat. 445; Pub. L. 93–189, § 2(2), Dec. 17, 1973, 87 Stat. 714; Pub. L. 94–161, title III, § 301, Dec. 20, 1975, 89 Stat. 855; Pub. L. 95–88, title I, §§ 101, 113(b), Aug. 3, 1977, 91 Stat. 533, 538; renumbered and amended Pub. L. 95–424, title I, § 101, Oct. 6, 1978, 92 Stat. 937; Pub. L. 106–309, title II, § 203(a), Oct. 17, 2000, 114 Stat. 1091.)

    __________________

    Trả lờiXóa
  3. Special evidences of the Vietnam War
    -29-10

    Henry Kissinger: Vietnam Failures 'We Did To Ourselves'
    Breaking News
    Henry Kissinger, who helped steer Vietnam policy during the war's darkest years, said Wednesday he is convinced that "most of what went wrong in Vietnam we did to ourselves" – beginning with underestimating the tenacity of North Vietnamese leaders.
    Offering a somber assessment of the conflict, which ended in 1975 with the humiliating fall of Saigon, Kissinger lamented the anguish that engulfed a generation of Americans as the war dragged on.

    And he said the core problem for the U.S. was that its central objective of preserving an independent, viable South Vietnamese state was unachievable – and that the U.S. adversary was unbending....
    READ ENTIRE ARTICLE AT HUFFINGTON POST
    ____________

    Trả lờiXóa
  4. The mastermind of the Kissinger is second time:
    Former secretary of state Henry Kissinger discusses his controversial career


    Former secretary of state Henry Kissinger speaks at the Lyndon B. Johnson School of Public Affairs on Tuesday evening. Kissinger discussed his controversial record, and said he had no regrets about his actions during the Vietnam War.
    Photo Credit: Gabriel Lopez | Daily Texan Staff
    TAGS
    These tags are automatically generated. The Daily Texan does not guarantee their accuracy.
    Published on April 27, 2016 at 12:59 am Last update on April 27, 2016 at 2:14 am
    BY CALEB WONG
    Addressing his controversial record as former secretary of state, Henry Kissinger acknowledged “mistakes were made” by America in the Vietnam War but said he had no regrets about his actions in the war at the Lyndon B. Johnson School on Tuesday.
    “We acted on the basis of our best judgment at the time,” Kissinger said. “One should stand by one’s decisions.”
    Kissinger, former American diplomat and Harvard professor, served as secretary of state from 1973 to 1977. He is best known for his role in the Vietnam War — for negotiating a ceasefire between North and South Vietnam and expanding the war into Cambodia through a secret bombing in 1969.
    Kissinger — who is alternately praised as a brilliant statesman and denounced as a “war criminal” — answered questions about his time in office from Mark Undergone, moderator and LBJ library director, and insisted on taking unrestricted questions from the audience.
    Responding to criticism about the Cambodia “carpet bombing,” Kissinger denied he was a “war criminal.” He defended the action as necessary because American forces would have been “absolutely hopeless” if the Vietnamese fighters were allowed to keep their base there.
    “It is much less than the Obama administration has done in similar base areas, such as Pakistan. When we wiped out the base areas, the casualties dropped by 80 percent,” Kissinger said. “It was correct, and it was in the American interest.”
    Readers of the Foreign Policy magazine have voted him as the best secretary of state in the last 50 years. He won a Nobel Peace Prize in 1973, which he later sought to return after South Vietnam fell to the communist forces in North Vietnam in 1975.
    Kissinger said the congressional ban on further involvement in Vietnam, combined with the Watergate scandal, made it politically impossible for the United States to enforce the peace treaty in Vietnam. The North Vietnamese, who reneged on the cease-fire, “hold the Olympic record for breaking agreements,” he said.
    “America should not torture itself on the view that it could have had a settlement earlier if their presidents had been more willing,” Kissinger said.
    One audience member, who said he was imprisoned for 10 years because he was abandoned by Kissinger’s Peace Accords, questioned Kissinger’s handling of the Fall of Saigon. In response, Kissinger said the “divisions in our country” prevented the U.S. from stopping the capture of the South Vietnamese capital.
    “I have great sympathy for the Vietnamese,” Kissinger said. “It is a historic tragedy that America found itself so divided and could not solve its domestic debates.”
    LBJ professor Jeremi Suri, who wrote a book about Kissinger’s approach to international relations, said Kissinger seemed to struggle between showing sympathy for the Vietnamese and justifying his policies.
    “It’s more than memory,” Suri said. “It’s personal experience.”
    Mechanical engineering junior Sam Roach, who protested Kissinger’s record as secretary of state outside the LBJ School, said Kissinger has violated human rights.
    “He should be tried for war crimes,” Roach said. “It sets a bad precedent for future leaders.”
    Asked to predict history’s judgment, Kissinger declined to say what it would look like.
    “I tried to do the best I can,” Kissinger said. “That’s all I can say.”



    Trả lờiXóa
  5. ______________

    This is special evidence of the Vietnam War,
    Nixon threatens President Thieu
    President Richard Nixon warns South Vietnamese President Nguyen Van Thieu in a private letter that his refusal to sign any negotiated peace agreement would render it impossible for the United States to continue assistance to South Vietnam.
    Nixon’s National Security Advisor Henry Kissinger had been working behind the scenes in secret negotiations with North Vietnamese representatives in Paris to reach a settlement to end the war. However, Thieu stubbornly refused to even discuss any peace proposal that recognized the Viet Cong as a viable participant in the post-war political solution in South Vietnam. As it turned out, the secret negotiations were not close to reaching an agreement because the North Vietnamese launched a massive invasion of South Vietnam in March 1972. With the help of U.S. airpower and advisers on the ground, the South Vietnamese withstood the North Vietnamese attack, and by December, Kissinger and North Vietnamese representatives were back in Paris and close to an agreement.
    Among Thieu’s demands was the request that all North Vietnamese troops had to be withdrawn from South Vietnam before he would agree to any peace settlement. The North Vietnamese walked out of the negotiations in protest. In response, President Nixon initiated Operation Linebacker II, a massive bombing campaign against Hanoi, to force the North Vietnamese back to the negotiating table. After 11 days of intense bombing, Hanoi agreed to return to the talks in Paris. When Kissinger and Le Duc Tho, the main North Vietnamese negotiator, met again in early January, they quickly worked out a settlement. The Paris Peace Accords were signed on January 23 and a cease-fire went into effect five days later.
    Again, President Thieu refused to sign the Accords, but Nixon promised to come to the aid of South Vietnam if the communists violated the terms of the peace treaty, and Thieu agreed to sign. Unfortunately for Thieu and the South Vietnamese, Nixon was forced from office by the Watergate scandal in August 1974, and no U.S. aid came when the North Vietnamese launched a general offensive in March 1975. South Vietnam succumbed in 55 days.

    Trả lờiXóa
  6. the American Government was confirmed to win the Vietnam War by its three branches organs- when the United States Congress had enacted statutory, Executive carried out the American statutory, and Ministry justice or " The United States Department of Justice​" had confirmed by During his tour of Asia, Attorney General Robert Kennedy stopped in Saigon for about an hour while his plane was refueled. In response to a question from a newsman, he made a statement to the effect that the United States was in South Vietnam to win.↩" which is why the American Government couldn't compensate prisoners of war of the Vietnam War. Where does the American law carry out for the Prisoner of war of the Vietnam war?

    Trả lờiXóa
  7. In his opinion that Capitalism and communism look like sea-robber, but, Communism did not have any three branches organs, therefore, he calls communism, which is sea-robber. On the other hand, Capitalism has three branches organs, but it did not carry out what it enacts- therefore, he also called Capitalism's sea-robber. In prove, the Vietnam war was solemnly confirmed by the three branches organs, which are Congressional, Executive, and Ministry Justice .

    Trả lờiXóa